Thủ tục Trích lục thửa đất
Đây là việc sao chép và thể hiện thông tin của một thửa đất cụ thể. Trích lục thửa đất hay trích đo cung cấp thông tin về vị trí, hình dáng, diện tích của thửa đất nhằm giúp người sử dụn đất thực hiện các quyền về đất đai như mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế…Mặt khác, trích lục thửa đất giúp cho các cơ quan Nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, dễ dàng tiến hành các thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng và công nhận quyền sử dụng đất.
Cần phân biệt rõ sự khác nhau giữa trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính. Nếu như trích lục thửa đất chỉ thể hiện một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa chính lại bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, ta có thể biết rõ địa chỉ thửa đất, vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu thửa đất; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất và các công trình hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, …
Tuy nhiên, trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Đây chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một thửa đất hoặc một khu vực đất nhất định. Người quản lý bản đồ địa chính là các Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Vì sao phải trích lục bản đồ địa chính?
Như đã phân tích ở phần khái niệm trên, trích lục bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Hơn nữa, bản trích lục này cung cấp đầy đủ thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai, đồng thời hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.
Trường hợp cụ thể cần trích lục thửa đất và bản đồ địa chính:
- Chưa có bản đồ địa chính và chưa có trích đo thửa đất: Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ – CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 quy định rõ trong trường hợp này thì Văn phòng đăng ký đất đai có nghĩa vụ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với thửa đất, khu vực đất đó.
- Người xin giao đất, thuê đất có yêu cầu đến cơ quan nhà nước quản lý về đất đai:Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định rõ trong điểm d khoản 1 Điều 3 về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất quy định: Nếu trong quá trình xin giao đất, thuê đất, người dân có yêu cầu cần trích đo địa chính thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm phải thực hiện. Bên cạnh đó với những nơi đã có bản đồ địa chính, thì cơ quan tài nguyên môi trường cũng có nhiệm vụ cung cấp trích lục bản đồ địa chính.
- Giữa những người sử dụng đất xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan:Trích lục bản đồ địa chính là căn cứ quan trọng để xác định rõ ràng, chính xác nhất ranh giới, diện tích đất. Để từ đó biết được cụ thể ranh giới đất của người sử dụng đất đến đâu trong quá trình xảy ra tranh chấp đất đai.
- Ranh giới đất bị mờ hoặc bị mất: Cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ thông qua trích lục bản đồ địa chính để xác định được giới hạn từng thửa đất, nhiều trường hợp còn dùng để xác định tính chất đất. Từ đó có thể xác định được lại mốc ranh giới.
- Thực hiện các quyền của người sử dụng đất:Trích lục bản đồ địa chính là cơ sở để người sử dụng đất biết vị trí, hình dáng, diện tích…của thửa đất trên thực tế giao dịch diễn ra quá trình mua bán, chuyển nhượng, tặng, cho, thừa kế….
- Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất…: Trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, căn cứ theo điểm b, khoản 2, Điều 70 quy định đối với đất chưa có bản đồ địa chính thì trước khi tiến hành xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký khi đăng ký đất đai; hoặc trong trường hợp đất không có giấy tờ theo quy định ở Điều 18Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 100 Luật Đất Đai 2013 phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch thì UBND cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).